Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch bưởi diễn

Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch bưởi diễn

1. Kỹ thuật trồng bưởi diễn

Để có được cây bưởi diễn tốt cho giá trị kinh tế cao chúng ta cần chú ý đến những yếu tố sau: Giống cây, kỹ thuật trồng bưởi diễn, Kỹ thuật chăm sóc cây bưởi diễn… Ngoài ra để cây sinh trưởng và phát triển tốt còn phụ thuộc vào những yếu tố tự nhiên như: Đất, khí hậu, nguồn nước cung cấp cho cây…

Kỹ thuật trồng chăm sóc thu hoạch cây bưởi diễn
Kỹ thuật trồng chăm sóc thu hoạch cây bưởi diễn

* Cây giống:

 Giống cây bưởi diễn có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tránh tình trạng mua phải những cây bưởi diễn kém chất lượng khi thu hoạch chất lượng quả sẽ kém và đậu được ít quả. Cây bưởi diễn giống ở chính tại đất diễn để đảm bảo nguồn gốc bưởi diễn không bị pha tạp.

* Đất trồng:

 Đất có kết cấu xốp, giữ mùn, giữ màu và giữ các chất dinh dưỡng tốt, có khả năng thoát nước. Độ pH 5,5 – 6,5 là thích hợp nhất. Tránh trồng cây ở những vùng đất trống có nhiều gió vì sẽ làm hoa bưởi rụng nhiều, tỷ lệ đậu quả giảm. Biện pháp khắc phục: Đối với những vườn riêng lẻ ngoài cánh đồng trống thì nên trồng xen các loại cây chắn gió.

 * Mật độ khoảng cách giữa các cây:

Tùy vào đất từng vùng là đất xấu hay đất tốt, thích hợp hay không thích hợp cho cây bưởi diễn mà ta có mật độ khoảng cách trồng khác nhau.

– Nếu đất tốt điều kiện thâm canh cao bạn có thể trồng dày. Khoảng cách giữa các cây là 3 x 3,5 m, mật độ khoảng 35 cây/sào bắc bộ.

 – Nếu đất xấu: Nên trồng thưa hơn. Khoảng cách giữa các cây là 5 x 6 m, mật độ khoảng 14 cây/sào bắc bộ.

* Làm đất, đào hố:

 Cày bừa kĩ, làm sạch cỏ, lên luống cách nhau 4.5 – 5 m, rãnh rộng 30cm

 + Đối với đất tốt: Đào hố có kích thước 60x60x50cm

 + Đối với đất xấu: Đào hố có kích thước lớn hơn: 80x80x60cm

+ Nơi đất thấp thì phải đắp ụ cao từ 50 – 60 cm và có đường kính rộng 1m.

 * Phân bón lót:

Loại đất/Phân bónPhân hoai mụcLầnKaliVôi bột
Đất tốt20-25 kg0,25 – 0,3 kg0,2 – 0,25 kg0,5 kg
Đất xấu25-30 kg0,3 – 0,5 kg0,25 – 0,3 kg1 kg

Để cho cây bưởi giống mới trồng phát triển bộ rễ và có đủ chất dinh dưỡng nuôi cây, chúng ta cần chú ý khâu bón lót trước khi trồng.

 Chú ý: Để hỗn hợp phân bón lót từ 20 – 30 ngày để phân chuồng có thể bay hơi, tránh tình trạng nóng rễ dẫn đến trột rễ.

 * Trồng bưởi diễn.

 – Dùng cuốc moi hố đã bón phân lót được để từ 20 – 30 ngày, đất giữa hố phải lớn hơn bầu cây, cắt dây buộc bầu rồi sau đó đặt cây nhẹ nhàng xuống hố tránh làm vỡ bầu đất.

 – Để cây ở tư thế thẳng đứng sao cho mặt bầu cao bằng mặt ụ rồi sau đó lấp đất nén chặt xung quanh tán cây. Chú ý: không nén chặt quá và không nén ở phần gốc cây tránh làm đứt rễ.

Kỹ thuật trồng chăm sóc thu hoạch cây bưởi diễn
Kỹ thuật trồng chăm sóc thu hoạch cây bưởi diễn

 – Sau đó, lấy 3 cái cọc cắm chéo nhau để trống cho cây không bị xiêu vẹo khi có gió, mưa. Dùng mùn rác, cỏ khô phủ kín gốc giúp giữ độ ẩm cho đất.

– Sau khi trồng xong, tưới thật đẫm 1 lần. Các ngày sau mỗi ngày tưới 2 lần vào khoảng 9h sáng và 3 – 4h chiều mát. Chú ý không tưới vào sáng sớm khi trời vẫn còn sương và giữa trưa khi trời vẫn còn nắng gắt. Có thể tùy vào thời tiết mà có lượng nước tưới phù hợp giúp rễ và lá phát triển tốt nhất.

 – Quan sát quá trình phát triển của cây, nếu phát hiện có hiện tượng cây bị sâu bệnh thì còn có biện pháp khắc phục.

2. Kỹ thuật chăm sóc cây bưởi diễn.

 Ngoài cung cấp lượng nước cần thiết cho cây cần phải đảm bảo đủ lượng dinh dưỡng cho từng thời kì cây phát triển. Đặc biệt là thời kì khi cây ra hoa và cho quả. Hai thời kỳ đó cây cần rất nhiều lượng dinh dưỡng để ép hoa nở và nuôi quả. Cần phải biết lượng phân bón thế nào là đủ để cây có thể phát triển tốt. Nếu ít quá thì cây sẽ không đủ dưỡng chất nuôi cây, khi đó hoa sẽ rụng và sẽ không đậu được quả. Nếu bón nhiều quá thì vừa tốn kém về kinh tế vừa làm bưởi bị ộp, khô và không mọng nước.

 Lượng phân bón cho một cây như sau:

Phân hữu cơĐạmLânKaliVôi bột
Năm thứ 130 kg300g500g110g1kg
Năm thứ 230 kg500g800g330g1kg
Năm thứ 350kg860g1,2kg460g1kg

Được chia làm 4 đợt:

 – Đợt tháng 2: Bón 100% phân hữu cơ + 40% đạm + 40% kali

 – Đợt tháng 5: 30% đạm + 30% kali

 – Đợt tháng 8: 30% đạm + 30% kali

 –  Đợt tháng 11: 100% lân + 100% vôi

Chú ý: Bón phân kết hợp làm sạch cỏ

 * Bón phân khi bưởi diễn được 4 tuổi trở lên.

– Thời kỳ kinh doanh từ năm thứ 4 trở đi: Trong thời kỳ cho quả, lượng phân bón được thiết lập dựa trên năng suất của vụ trước. Có thể tham khảo bảng hướng dẫn sau:

Năng suất vụ trướcPhân hữu cơ (kg/ cây)Đạm(g/ cây)Lân(g/cây)Kali(g/ cây)
20 kg/năm30650830410
40 kg/năm401.1001.400680
60 kg/năm501.3001.700820
100 kg/năm601.7502.2501.090
120 kg/năm702.2002.8001.360

– Toàn bộ lượng phân sẽ được chia làm 3 lần trong năm.

 Lần 1: Bón thúc hoa vào tháng 2: 40% đạm + 30% kali

 Lần 2: Bón thúc quả vào tháng 4 – 5: 20% đạm + 30% kali

 Lần 3: Bón sau thu hoạch vào tháng 11 – 12: 100% phân hữu cơ  + 100% phân lân + 40% đạm, 40% kali.

3. Phòng trừ sâu, bệnh hại chính trên cây bưởi diễn.

3.1. Một số loại sâu hại chính

* Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citriella):

 – Đặc điểm gây hại: Sâu tập trung phá hoại thời kỳ lộc non, đặc biệt là lộc xuân. Trưởng thành đẻ trứng vào búp lá non, sâu non nở ra ăn lớp biểu bì lá, tạo thành đường ngoằn ngèo, có phủ sáp trắng, lá xoăn lại, cuối đường cong vẽ trên mặt lá có sâu non bằng đầu kim. Sâu phá hoại mạnh ở tất cả các tháng trong năm (mạnh nhất từ tháng 2 đến tháng 10).

Kỹ thuật trồng chăm sóc thu hoạch cây bưởi diễn
Kỹ thuật trồng chăm sóc thu hoạch cây bưởi diễn

 – Phòng trừ: Phun thuốc diệt sâu 1 – 2 lần cho mỗi đợt lộc non bằng: Decis 2,5EC 0,1 – 0,15%; Trebon 0,1 – 0,15%; Polytrin 50EC 0,1 – 0,2%.

* Sâu đục thân (Chelidonium argentatum), đục cành (Nadezhdiella cantori):

– Đặc điểm gây hại: Sâu non nở ra đục vào phần gỗ tạo ra các lỗ đục, trên vết đục xuất hiện lớp phân mùn cưa đùn ra.

– Phòng trừ: Bắt diệt trưởng thành (Xén tóc). Phát hiện sớm vết đục, dùng dây thép nhỏ luồn vào lỗ đục để bắt sâu non. Sau thu hoạch (tháng 11 – 12) quét vôi vào gốc cây để diệt trứng. Phun các loại thuốc xông hơi như Ofatox 400 EC 0,1%; Supracide 40ND 0,2% sau sau đó dùng đất dẻo bít miệng lỗ lại để diệt sâu.

* Nhện hại:

– Đặc điểm gây hại:

 + Nhện đỏ (Panonychus citri): Phát sinh quanh năm hại lá là chính, chủ yếu vào vụ đông xuân. Nhện đỏ rất nhỏ, màu đỏ thường tụ tập thành những đám nhỏ ở dưới mặt lá, hút dịch lá làm cho lá bị héo đi.

+ Nhện trắng (Polyphagotarsonemus latus): Phát sinh chủ yếu ở trong những thời kỳ khô hạn kéo dài và ít ánh sáng. Nhện trắng là nguyên nhân chủ yếu gây ra rám quả, các vết màu vàng sáng ở dưới mặt lá.

– Phòng trừ: Để chống nhện dùng thuốc Comite, Ortus 50EC, Pegasus 250 pha nồng độ 0,1 – 0,2% phun ướt cả mặt dưới lá và phun lúc cây đang ra lộc non để phòng. Nếu đã bị nhện phá hại phải phun kép 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 – 7 ngày bằng những thuốc trên hoặc phối trộn 2 loại với nhau hoặc với dầu khoáng trừ sâu.

 * Rệp hại:

 Chủ yếu hại trên các lá non, cành non, lá bị xoắn rộp lên, rệp tiết nước nhờn khiến lá bị muội đen.

– Đặc điểm gây hại:

 + Rệp cam: Chủ yếu gây hại trên các cành non, lá non. Lá bị xoăn, rộp lên. Rệp tiết ra chất nhờn (gọi là sương mật) hấp dẫn kiến và nấm muội đen.

+ Rệp sáp (Planococcus citri): Trên mình phủ 1 lớp bông hoặc sáp màu trắng, hình gậy, hình vảy ốc, có thể màu hồng hoặc màu xám nâu. Những vườn cam hoặc cây cam ở gần ruộng mía thường hay bị từ mía lan sang.

 – Phòng trừ: Dùng Sherpa 25EC hoặc Trebon pha với nồng độ 0,1 – 0,2%  phun 1 – 2 lần ở thời kì lá non. Khi xuất hiện rệp, muốn trị có hiệu quả cần pha thêm vào thuốc 1 ít xà phòng để có tác dụng phá lớp sáp phủ trên người rệp làm cho thuốc dễ thấm.

3.2. Một số bệnh hại bưởi chính

* Bệnh loét (Xanthomonas campestris)

 Đặc điểm gây hại: Bệnh gây hại ở thời kì vườn ươm và cây mới trồng 1 – 3 năm, ở thời kỳ cây cho thu hoạch bệnh gây hại cả trên lá bánh tẻ, cành, quả non. Trên lá thấy xuất hiện các vết bệnh không định hình, mới mầu xanh vàng, sau chuyển thành màu nâu xung quanh có quầng vàng. Gặp điều kiện ẩm ướt gây thối rụng lá, gặp điều kiện khô gây khô giòn vết bệnh làm giảm quang hợp. Gây hại nặng trong điều kiện nóng, ẩm (vụ xuân hè).

 * Bệnh sẹo (Ensinoe fawcetti Bit. et Jenk)

Triệu chứng gây hại: Vết bệnh thường có mầu nâu nhạt nhô lên khỏi bề mặt lá. Có thể lốm đốm hoặc dày đặc trên mặt lá, hình tròn, bề mặt vết bệnh sần sùi, gồ ghề. Nếu bệnh xuất hiện trên cành sẽ nhìn thấy các đám sần sùi giống như ghẻ lở, màu vàng hoặc nâu. Cành bị nhiều vết bệnh sẽ khô và chết. Bệnh đặc biệt gây hại nặng trong điều kiện nống và ẩm (vụ xuân hè).

– Phòng trừ:

+ Cắt bỏ lá bệnh, thu gom đem tiêu huỷ

+ Phun thuốc: Boocđô 1 – 2% hoặc thuốc Kasuran 0,2%.

– Cách pha thuốc Boocđô (pha cho 1bình 10 lít):

+ Dùng 0,1 kg Sunfat đồng + 0,2 kg vôi đã tôi (nồng độ 1/100), nếu nồng độ 2% thì lượng sunfat đồng và vôi tăng gấp đôi.

+ Lấy 7 lít nước pha với đồng sunfat, 3 lít còn lại pha với vôi, lọc bỏ cặn bã, sau đó lấy dung dịch đồng loãng đổ vào nước vôi đặc vừa đổ vừa quấy cho tan đều sẽ được dung dịch Boocđô.

* Bệnh chảy gôm (Phytophthora citriphora):

 – Đặc điểm gây hại: Bệnh thường phát sinh ở phần sát gốc cây cách mặt đất khoảng 20 – 30 cm trở xuống cổ rễ và rễ. Giai đoạn đầu bệnh mới phát sinh thường vỏ cây bị những vết nứt và chảy nhựa (gôm). Bóc lớp vỏ ra, ở phần gỗ bị hại có màu xám và nhìn thấy những mạch sợi đen hoặc nâu chạy dọc theo thớ gỗ. Bệnh nặng lớp vỏ bị hại thối rữa (giống như bị dội nước sôi) và tuột khỏi thân cây, phần gỗ bên trong có màu đen xám. Nếu tất cả xung quanh phần cổ rễ bị hại, cây có thể bị chết ngay, còn bị một phần thì cây bị vàng úa, sinh trưởng kém, bới sâu xuống đất có thể thấy nhiều rễ cũng bị thối.

 – Phòng trừ: Đẽo sạch lớp vỏ và phần gỗ bị bệnh, dùng Boocđô 2% phun trên cây và quét trực tiếp vào chỗ bị hại, nếu bệnh đã lan xuống rễ phải đào chặt bỏ những rễ bị bệnh rồi xử lý bằng Boocđô. Có thể dùng các loại thuốc khác như Aliette 80NP, Benlat C nồng độ 0,2 – 0,3% để phun và xử lý vết bệnh.

 * Bệnh Greening:

– Đặc điểm gây hại: Cây có múi nói chung và bưởi nói riêng có thể nhiễm bệnh Greening vào bất kỳ giai đoạn nào từ thời kỳ vườn ươm tới khi cây 10 năm tuổi. Tuy nhiên, bưởi ít nhiễm bệnh Greening hơn các giống cam quýt khác.

Triệu chứng cho thấy: Trước khi những lá non trở thành màu xanh thì trở nên vàng, cứng lại và mất màu. Mô giữa các gân lá chuyển xanh vàng hoặc hơi vàng và có đường vân. Đầu tiên các ngọn và lá non bị bệnh sau đó có thể biểu hiện trên cả tán. Cùng thời gian đó  lá xanh và lá già chuyển xang mầu vàng từ sống lá và gân lá. Các lá bị nhiễm bệnh có thể  bị rụng sớm, trong một vài tháng, tất cả các cành cây bị khô đi và tàn lụi.

– Phòng trừ:

 + Sử dụng cây giống sạch bệnh.

 + Trồng xen ổi để xua đuổi tập đoàn rầy.

 + Phun thuốc phòng trừ môi giới truyền bệnh.

 + Cắt bỏ tất cả các cành bị bệnh đem đốt.

 + Bón phân cân đối để tăng sức đề kháng và chống chịu của cây.

Tin Liên Quan